Chính sách giáo dục có hiệu lực từ tháng 2/2024
GD&TĐ - Nhiều chính sách giáo dục mới có hiệu lực từ tháng 2/2024; trong đó đáng chú ý là quy định về xét tốt nghiệp THCS và lựa chọn sách giáo khoa.
Cô trò Trường THCS Ái Mộ (Long Biên, Hà Nội) trong giờ học. Ảnh: NTCC
Xét tốt nghiệp THCS theo quy định mới
Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS mới ban hành kèm Thông tư số 31/2023/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2024.
Hai điểm mới đáng chú ý của Quy chế là được tổ chức 2 lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trong năm và bỏ xếp loại tốt nghiệp THCS.
Cụ thể, đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 2 lần.
Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới.
Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 1 lần ngay sau khi kết thúc năm học.
Học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS được nhà trường tổ chức cho học lại, rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; được kiểm tra, đánh giá lại các môn học, hoạt động giáo dục trong kỳ nghỉ hè theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS mới ban hành kèm Thông tư số 31/2023/TT-BGDĐT cũng không còn quy định về xếp loại tốt nghiệp giỏi, khá, trung bình.
Học sinh được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện: Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS.
Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ GD&ĐT. Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Học sinh được công nhận tốt nghiệp thì được cấp bằng tốt nghiệp THCS. Việc xét công nhận tốt nghiệp căn cứ vào kết quả rèn luyện và kết quả học tập năm học lớp 9 của học sinh.
Giáo viên Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ (An Lão, TP Hải Phòng) nghiên cứu, lựa chọn SGK mới.
Ảnh minh họa.
Quy định mới về lựa chọn sách giáo khoa
Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 quy định về việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông có hiệu lực thi hành từ ngày 12/2/2024.
Điểm mới của Thông tư này là giao quyền chọn sách giáo khoa về cho các nhà trường.
Cụ thể, Theo Thông tư, Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, THPT (người đứng đầu) thành lập, giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức lựa chọn sách giáo khoa.
Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 1 Hội đồng. Đối với cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, mỗi cấp học thành lập 1 Hội đồng.
Hội đồng bao gồm: Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; tổ trưởng tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, phòng chuyên môn (tổ chuyên môn), đại diện giáo viên, đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của cơ sở giáo dục.
Hội đồng xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng.
Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa cho từng môn học được cơ cấu trong tổ chuyên môn, báo cáo người đứng đầu trước khi thực hiện;
Tổ chức cho toàn bộ giáo viên môn học của cơ sở giáo dục (bao gồm giáo viên biên chế, hợp đồng, biệt phái, thỉnh giảng, dạy liên trường) tham gia lựa chọn sách giáo khoa của môn học đó;
Chậm nhất 20 ngày trước phiên họp đầu tiên của tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên môn học nghiên cứu các sách giáo khoa của môn học, viết phiếu nhận xét, đánh giá các sách giáo khoa môn học theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa;
Sách giáo khoa được lựa chọn bảo đảm có từ 1/2 số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn. Trường hợp không có sách giáo khoa nào đạt từ 1/2 số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn thì tổ chuyên môn phải thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn lại; sách giáo khoa được lựa chọn là sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất trong lần bỏ phiếu thứ hai.
Trong cả 2 lần bỏ phiếu, nếu có từ 2 sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất bằng nhau thì tổ trưởng tổ chuyên môn quyết định lựa chọn một trong số sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất…
Ảnh minh họa
Quy định về ứng dụng CNTT trong đào tạo trực tuyến ở đại học
Thông tư số 30/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 quy định về ứng dụng CNTT trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học có hiệu lực kể từ ngày 13/2/2024.
Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, yêu cầu tối thiểu về ứng dụng CNTT trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học.
Cụ thể, ứng dụng CNTT trong đào trực tuyến, cơ sở giáo dục đại học cần bảo đảm các yêu cầu tối thiểu về hệ thống phần mềm, học liệu, nhân lực, hạ tầng và an toàn thông tin, bảo đảm truy cập của người dùng, bảo đảm chất lượng đào tạo trực tuyến có Quy chế tổ chức đào tạo trực tuyến.
Riêng về nhân lực, yêu cầu người dạy phải có kỹ năng đào tạo trực tuyến như: quản lý, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua phương thức đào tạo trực tuyến; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập trực tuyến và các phương tiện CNTT phục vụ đào tạo trực tuyến.
Đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống đào tạo trực tuyến phải am hiểu các hệ thống ứng dụng CNTT liên quan đến đào tạo trực tuyến của cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ để quản trị, vận hành hệ thống CNTT đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
Đội ngũ thiết kế và sản xuất học liệu phải am hiểu quy trình thiết kế, quy trình sản xuất học liệu; sử dụng thành thạo các công cụ để tổ chức thiết kế, xây dựng học liệu phục vụ đào tạo trực tuyến.
Đội ngũ làm cố vấn và giáo vụ học tập phải am hiểu các hoạt động của đào tạo trực tuyến, thực hiện hướng dẫn người học biết cách tham gia và sử dụng các ứng dụng CNTT trước khi tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến, theo dõi quản lý quá trình học tập của người học.
Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn thừa ủy quyền của Chủ tịch nước trao Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Thứ trưởng Ngô Thị Minh.
Quy định về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục
Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/2/2024.
Trong đó có quy định cụ thể về các danh hiệu: Lao động tiên tiến; Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tập thể lao động xuất sắc; Tập thể lao động tiên tiến; Cờ thi đua của đại học quốc gia; Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia; Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân.
Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương; trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.
Giám đốc đại học quốc gia trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Giám đốc sở GD&ĐT trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng: Bằng khen cho tập thể, cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo (trừ khen thưởng công trạng); Kỷ niệm chương cho các cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng: Bằng khen cho tập thể, cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý, cơ sở giáo dục đại học tư thục, doanh nghiệp, tổ chức có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh, thành phố và của ngành Giáo dục; xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý, cơ sở giáo dục đại học tư thục; xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân ngoài ngành Giáo dục có đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh, thành phố và của ngành Giáo dục.
Người đứng đầu Bộ, ban, ngành đề nghị Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xét tặng: Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các tổ chức chính trị - xã hội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; xét tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Ảnh minh họa/ITN.
Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học
Thông tư số 28/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 ban hành Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học có hiệu lực kể từ ngày 12/2/2024, áp dụng đối với các khóa tuyển sinh hình thức đào tạo từ xa trình độ đại học sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Quy chế này quy định về đào tạo từ xa trình độ đại học, bao gồm: những quy định chung; lập kế hoạch và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng; tổ chức thực hiện.
Theo Thông tư, yêu cầu tối thiểu để thực hiện đào tạo từ xa bao gồm:
Hệ thống đào tạo từ xa của cơ sở đào tạo đã được xây dựng hoàn chỉnh bảo đảm đầy đủ các thành phần theo quy định.
Cơ sở đào tạo thực hiện chương trình đào tạo từ xa đối với những ngành đã có quyết định mở ngành đào tạo và đã tuyển sinh tối thiểu 3 khoá liên tục theo hình thức chính quy. Không thực hiện đào tạo từ xa đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên.
Chương trình đào tạo từ xa đã được xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT; các chuẩn chương trình đào tạo do Bộ GD&ĐT ban hành và các quy định của Quy chế này.
Bộ phận phụ trách tổ chức và quản lý đào tạo từ xa quản lý, giám sát được: quá trình giảng dạy, học tập; thời lượng tương tác giữa giảng viên và người học, giữa người học và người học; thi, kiểm tra, đánh giá và cấp văn bằng. Đơn vị chủ trì phụ trách chuyên môn chương trình đào tạo từ xa là đơn vị chủ trì phụ trách chuyên môn chương trình đào tạo chính quy.
Hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bảo đảm khách quan, trung thực; đánh giá được quá trình học tập, đánh giá kết thúc học phần, môn học; kiểm soát và xác thực được việc học, làm bài kiểm tra, thi và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong chương trình học tập của người học.
Quy chế của cơ sở đào tạo bảo đảm tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đội ngũ giảng viên, cán bộ hỗ trợ học tập, cán bộ quản lý đủ về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu; đã được bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp giảng dạy và quản lý đào tạo từ xa.
Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, học liệu để triển khai thực hiện chương trình đào tạo từ xa.
Đáp ứng quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT.
Có đề án đào tạo từ xa được xây dựng cho từng chương trình đào tạo cụ thể đáp ứng quy định.
Ảnh minh họa/ITN.
Sửa đổi quy định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
Thông tư số 26/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số quy định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học, THCS, THCS - hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2024.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3.4 mục I Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học - Môn Tự nhiên và Xã hội.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 1.1 mục I phần B Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học - Môn Lịch sử và Địa lí.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3 phần A Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS - Môn Toán.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 1 phần C Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Môn Giáo dục công dân.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 4, 20, 37, 40 mục I; số thứ tự 3, 15, 19, 26, 32, 33 mục III và số thứ tự 1 mục V Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Môn Khoa học tự nhiên.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 1 mục I phần A; số thứ tự 1, 4 mục II phần A; số thứ tự 2.3 mục II phần B; số thứ tự 1.2, 4.1 mục I phần C và số thứ tự 4.1 mục II phần C Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Môn Công nghệ.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 5.2 mục III Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Môn Giáo dục thể chất.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3, 10 mục I Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Môn Nghệ thuật (Mĩ thuật).
Sửa đổi, bổ sung quy định số thứ tự 8.2 Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS- Thiết bị dùng chung.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 8.3, 9.1, 13.1, 13.2 mục II Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Giáo dục thể chất.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3, 13, 14, 15, 16 mục I và số thứ tự 2, 8, 9, 10, 12, 14, 24 mục II Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Vật lí.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 1.22, 1.24 mục III phần B Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Hóa học.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3.6 mục II Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Sinh học.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 2 phần A Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Công nghệ.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại số thứ tự 3, 6, 8, 10 mục I Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT - Môn Mĩ thuật (Phụ lục XV kèm theo Thông tư này).
Đối với các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu đã được phê duyệt không có các thiết bị được điều chỉnh tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2021/TT-BGDĐT , Thông tư số 38/2021/TT-BGDĐT , Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT ;
Đối với các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu đã được phê duyệt có các thiết bị được điều chỉnh tại Thông tư này thì điều chỉnh thông số kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.
Đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh
Thông tư số 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 quy định về đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh, có hiệu lực thi hành từ 12/2/2024.
Theo đó, có 5 tiêu chí cần đạt để được công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã gồm: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã; Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương; Hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và thư viện công cộng cấp xã, trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã; Kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp xã.
Có 4 tiêu chí cần đạt để được công nhận “Cộng đồng học tập” cấp huyện gồm: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp huyện; Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương; Hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp huyện và thư viện công cộng cấp huyện, trung tâm văn hóa, thể thao cấp huyện; Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp huyện.
4 tiêu chí cần đạt để được công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh gồm: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp tỉnh; Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương; Hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh và thư viện công cộng cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh; Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh.